Buổi 4. Cấu hình mạng và cài đặt SSH,FTP,Web Server

📝 ĐỀ BÀI

1. Cài đặt CentOS

Câu 1.1

Thực hiện cài đặt CentOS 6 (hoặc CentOS 7, 8) vào máy tính cá nhân (hoặc máy ảo) của bạn và thực hiện lệnh ifconfig -a để xem cấu hình mạng hiện tại của máy (Chụp màn hình minh hoạicons8screenshotpng)

Link file ISO CentOS 8open in new window

Screenshot from 2021-05-03 17-24-28.png

Screenshot from 2021-05-03 17-24-37.png

2.Cấu hình mạng

💡 FACT

Một máy tính được kết nối tới mạng cần phải được thiết lập các thông số cho phù hợp. Các thông số này được lưu lại trong file cấu hình trong Linux.

Thực hiện các công việc sau (Chụp màn hình minh hoạicons8screenshotpng)

Câu 2.1

Đổi cấu hình card mạng của máy ảo sang Bridged Adapter

  • Khắc phục lỗi card mạng chỉ hiển thị "not selected" + "no bridged network adapter is current selected".

    Click chuột phải vào card mạng của máy Window 10 ⇨ chọn "Open NetWork and Internet Settings""Change adapter options" ⇨ Click chuột phải vào card mạngProperties ⇨ Click chọn Vitural NDIS6 Bridged Networking ⇨ Chọn "OK"

==> Sử dụng máy thật nên không làm câu này.

Câu 2.2

Cầu hình kết nối Ethernet (IP,net mask...)

nano /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-XXX

(XXX là tên giao tiếp mạng, ví dụ: eth0)

DEVICE=<tên card mạng>
IPADDR=<địa chỉ IP>
NETMASK=<mặt nạ mạng>
GATEWAY=<địa chỉ của GATEWAY>
DNS1=<địa chỉ DNS server 1>
DNS2=<địa chỉ DNS server 2>
ONBOOT=yes

Ethernet đang sử dụng có device là eno1 gõ lệnh :

$ nano /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eno1

💡 KIẾN THỨC

  • Tìm IP đang sử dụng ==> Sử dụng lệnh curl ifconfig.me

    Screenshot from 2021-05-03 17-40-18.png
  • Tìm Default Gateway đang sử dụng ==> Gõ lệnh route -n

    Screenshot from 2021-05-03 17-40-39.png

Câu 2.3

Để khởi động lại dịch vụ mạng, thực hiện lệnh:

$ service network restart

Screenshot from 2021-05-03 17-42-36.png

Câu 2.4

Để kiểm tra kết nối mạng, sử dụng lệnh:

ping <IP của máy vật lý>
ping google.com

Screenshot from 2021-05-03 17-48-46.png

3.Thông tin kết nối mạng

💡 KIẾN THỨC

Thực hiện lệnh ifconfig -a (Chụp màn hình minh hoạicons8screenshotpng), quan sát và tìm hiểu ý nghĩa các thông tin có trong kết quả trả về. Trả lời các câu hỏi

Câu 3.1

Địa chỉ MAC, địa chỉ IP, địa chỉ mạng, địa chỉ boardcast của kết nối eth0

Screenshot from 2021-05-03 18-37-12.png

Screenshot from 2021-05-03 18-37-32.png

Câu 3.2

Nối kết eth0 đã gửi và nhận bao nhiêu gói tin ?

Do máy cá nhân sử dụng card wifi nên device là wlp1s0

  • TX (Transmit) : đã gửi đi 11.4MB dữ liệu packets

  • RX (Receiver) : đã nhận 367.5MB dữ liệu packets

4.Điều khiển từ xa với SSH

💡 KIẾN THỨC

SSH (Secure Shell) là một giao thức mạng có mã hoá được dùng để thực hiện các giao dịch an toàn giữa clientserver trên nền tảng không an toàn. Trong thực tế, người quản trị hệ thống thường điều khiển các server Linux từ xa thông qua kết nối SSH.

Có thể chọn một thiếp lập SSH trong hai lựa chọn sau:

  • Vitrual Machine (Máy ảo) : là máy bị điều khiển. Máy này cần được cài SSH Server như OpenSSH, và chạy dịch vụ tương ứng ở cổng nào đó (Thông thường là cổng 22) để lắng nghe các yêu cầu kết nối.

  • Physical Machine (Máy thật) : Là máy ra lệnh điều khiển. Đối với Linux hệ thống có sẵn một lệnh ssh để thực hiện kết nối. Đối với Windows, ta cần cài thêm SSH Client như PuTTY hay Mobaxterm.

Câu 4.1

Cài đặt SSH Server

Thiết lập mạng và ghi lại các địa chỉ IP. Đảm bảo rằng bạn có thể truy cập Internet từ máy ảo :

$ yum install openssh-server # cài đặt openssh
$ service sshd start         # chạy ssh server 
$ service sshd status        # kiểm tra ssh server chạy chưa

Screenshot from 2021-05-03 18-45-06.png

Câu 4.2

Cài đặt SSH Server trên máy vật lý

  • Nếu sử dụng icons8-windows8.png Window 10 : Cài đặt PuTTYopen in new window, nhập các thông số và thực hiện kết nối

  • Nếu sử dụng icons8-linux.png Linux :

    $ ssh <username>@<serveraddress> # kết nối ssh server
    

    ==> Sử dụng lệnh ifconfig -a để kiểm tra và quản sát.

Tài khoản đang sử dụng là b19909935 và địa chỉ server

💡 FACT

Lấy địa chỉ server ở lệnh ifconfig -a

5. Cài đặt và cấu hình dịch vụ FTP

Câu 5.1

Cài đặt dịch vụ FTP trên máy CentOS bằng lệnh

$ yum install vsftpd

Screenshot from 2021-05-03 19-14-23.png

Câu 5.2

Thực hiện lệnh sau cho phép người dùng kết nối vào dịch vụ FTP

$ setsebool -P ftp_home_dir on

⚠️ LƯU Ý

Nếu xảy ra lỗi Boolean ftp_home_dir is not defined

==> Hãy sử dụng lệnh sau đây :

$ setsebool -P tftp_home_dir on

Câu 5.3

Cấu hình dịch vụ FTP như sau :

$ nano /etc/vsftpd/vsftpd.conf 
$ anonymous_enable=NO
$ local_enable=YES # đã được bật sẵn trong file cấu hình
$ chroot_local_user=YES

Screenshot from 2021-05-03 19-18-50.png

Screenshot from 2021-05-03 19-19-25.png

Câu 5.4

Khởi động lại dịch vụ FTP bằng lệnh sau :

$ service vsftpd start

Sau khi chạy vsftpd sử dụng lệnh service vsftpd status để kiểm tra

Screenshot from 2021-05-03 19-30-50.png

Câu 5.5

Tắt tường lửa bằng lệnh như sau :

$ service iptables stop

Cài iptables bằng lệnh yum install iptables-services

Screenshot from 2021-05-03 19-32-04.png

Screenshot from 2021-05-03 19-32-18.png

💡 FACT

Sử dụng lệnh service iptables status để kiểm tra:

Screenshot from 2021-05-03 20-35-25.png

Câu 5.6

Trên máy vật lý thực hiện tạo file index.html với nội dung sau :

<!doctype html>
<html>
<head>
    <meta charset="utf-8">
    <title>Tổng công ty bánh kẹo Lương Sơn Bạc</title>
</head>

<body>
    <H1>Welcome!<H1> 
    <marquee>Designed by B1234567</marquee>
</body>
</html>

Sử dụng lênh gedit để tạo file (thực thi ở tài khoản root)

Screenshot from 2021-05-03 20-34-32.png

Câu 5.7

Tải và thực thi một phần mềm FTP client (Ví dụ: icons8-filezilla.png FileZillaopen in new window hoặc WinSCP_Logo.png WinSCPopen in new window ) để kết nối đến dịch vụ FTP trên máy CentOS. Sau đó upload file index.html lên máy CentOS

Cài FileZilla bằng lệnh yum install filezilla

6. Cài đặt Apache web server

💡 KIẾN THỨC

Một máy chủ web (web server) là một chương trình chờ đợi các yêu cầu truy cập tài nguyên từ một web client (trình duyệt web). Thông thường. nó sẽ lắng nghe ở cổng 80, nhưng cũng có thể cổng khác (đó là lý do tại sao một số URL bao gồm số hiệu cổng). Để có thể sinh ra được các trang web với nội dung động, bạn cần có các chương trình hoặc các dịch vụ khác cài đặt vào máy chủ web. Apache là một trong những công nghệ máy chủ web phổ biến nhất, các tập tin cấu hình của Apache nằm trong thư mục /etc/httpd/conf.

Câu 6.1

Cài đặt Apache web server

$ yum install httpd     # cài đặt Apache
$ service httpd start   # chạy Apache
$ service iptables stop # tắt tường lửa

Trên máy vật lý, mở trình duyệt web và truy cập vào địa chỉ http://<Địa chỉ IP CentOS> để kiểm chứng trang web vừa tạo.

Sau khi cài đặt và chạy httpd, sử dụng lệnh service httpd status để kiểm tra :

⚠️ LƯU Ý

Hãy bảo đảm rằng bạn đã tắt tường lửa bằng lệnh sau :

$ service iptables stop   #để tắt tường lửa
$ service iptables status #kiểm tra trạng thài 

Truy cập vào Firefox với đường link http://192.168.2.176

Câu 6.2

Nếu bạn muốn tạo một trang web của riêng mình, đầu tiên bạn cần phải đặt chúng vào thư mục /var/www/html, đây là nơi chứa các tài nguyên máy do máy chủ web quản lý và cho phép web client truy cập vào. Tạo thư mục /var/www/html/myweb, sao chép file index.html ở câu 5.7 vào thư mục /var/www/html/myweb

Sử dụng lệnh sau để tạo thư mục myweb/var/www/html/

$ mkdir /var/www/html/myweb

Sử dủng lênh cp để copy file index.html qua /var/www/html/myweb/

Screenshot from 2021-05-03 20-49-56.png

Câu 6.3

Trên máy vật lý, mở trình duyệt web và truy cập vào địa chỉ http://<Địa chỉ IP máy CentOS>/myweb để kiểm chứng trang web vừa tạo.

Dùng Firefox truy cập vào đường link http://192.168.2.176/myweb, file index.html sẽ load

Cập nhật lúc :
Tác giả: Zenfection, Zenfection