Chương 1. Tổng quan MMT
Bài 1: Mạng điện báo
1.Giới thiệu
Là mạng sử dụng hệ thống mã Morse
để mã hóa thông tin truyền đi.
💡 FACT
Mã Morse
sử dụng hai tín hiệu tít
(•) và te
(-) có độ dài ngắn khác nhau để truyền thông tin
Bên gửi sẽ lần lượt mã hóa từng ký tự của mã
Morse
Bên nhận sẽ thực hiện giải mã
==> Văn bản truyền đi gọi là message
hay telegram
2.Lịch sử
Vào năm 1851
, mạng thư tín đầu tiên được sử dụng để nối hai thành phố London
và Paris
==> Sau đó mở rộng thành toàn Châu Âu
3.Cấu trúc
Gồm 2
thành phần được nối lại với nhau bằng hệ thống dây dẫn truyền
Trạm điện báo (
Telegraph Station
) : cho phép truyền và nhận các thông điệp dạng mãMorse
Trạm chuyển điện báo (
Telegraph Switching
) : cho phép nhiềutrạm điện báo
sử dụng chung một đường truyền
💡 FACT
Tại
trạm chuyển điện báo
có một thao tác viên nhận các điện báo gửi tới, xác định nơi cần chuyển tớitrạm điện báo
.Nếu đường truyền nơi nhận đang được sử dụng, thao tác viên sẽ lưu lại và truyền đi khi đường truyền rãnh
4.Cải thiện
Để tăng tốc độ truyền tin thì :
Hệ thống
Baudot
thay thế mãMorse
bằng nhị phân5 bits
(có thể mã hóa cho32
ký tự)Các trạm điện báo được thay thế bằng máy
teletype terminal
Hệ thống sử dụng kỹ thuật biến điệu (
Modulation
) và đa hợp (Multiplexing
) để truyền tải thông tin
Bài 2: Mạng điện thoại:
1.Giới thiệu
Truyền thông tin dưới dạng âm thanh bằng cách sử dụng hệ thống truyền tín hiệu tuần tự.
2.Hoạt động
Dựa theo chế độ chuyển mạch định hướng nối kết (Circuit switching
) ==> tức là thiết lập đường nối kết giữa hai bên giao tiếp trước khi thông tin được truyền đi (connection oriented
)
MÔ HÌNH
Bài 3: Mạng hướng đầu cuối
1.Giới thiệu
Mô hình của các hệ thống máy tính lớn (MainFrame
) vào những năm 1970
2.Hoạt động
Gồm một máy chủ mạnh (Host
) có khả năng tính toán cao nối kết với nhiều thiết bị đầu cuối đần độn (Dumb terminal
)
==> Để xuất nhập thông tin và giao tiếp với người dùng
MÔ HÌNH
Bài 4: Mạng máy tính
1.Giới thiệu
Là mạng của 2 hay nhiều máy tính được nối lại với nhau bằng đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó.
2.Mô hình Mạng
Mô hình đơn giản
MÔ HÌNH ĐƠN GIẢN
Mô hình phức tạp
Gồm nhiều mạng đơn giản nối lại với nhau gồm 3
thành phần sau :
Đường biên mạng (
Network Edge
) : Gồm cácHost
vàNetwork Application
Đường trục mạng (
Network Core
) : Gồm cácRouter
làm một mạng trung tâm nối kết lại với nhauMạng truy cập, đường truyền vật lý (
Access Network, Physical media
) : Gồm các đường truyền thông tin
MÔ HÌNH PHỨC TẠP
3.Đường biên mạng
Gồm các Host
trên mạng nơi thực thi các Network Application
.
Còn gọi là Hệ thống cuối (
End Systems
) là nơi xuất phát thông tin di chuyển trên mạng, cũng là điểm dừng của thông tin
MÔ HÌNH
⚠️ LƯU Ý
Quá trình trao đổi thông tin giữa 2 máy trên mạng có thể theo mô hình sau :
Mô hình khách/chủ (
Client/Server
)Mô hình ngang hàng (
Peer to peer
)
Client-Server
Mô hình Một máy tính đóng vai trò là Client
và một máy đóng vai trò là Server
.
Client
gửi cácrequest
đếnserver
để yêu cầuserver
thực hiện công việc gì đó.💡 VÍ DỤ
Người dùng duyệt web sẽ gửi yêu cầu đến
web server
đề nghịweb server
gửi về trang web tương ứngServer
nhận được yêu cầu từClient
sẽ phân tích và tìm hiểuClient
muốn gì để thực hiện đúng yêu cầu ==> gửi kết quả choClient
thông qua cácReply
💡 VÍ DỤ
Web server
nhận được yêu cầu từBrowser
, nó sẽ phân tích xemBrowser
cần truy cập vàoweb
nào, sau đó mở tập tinhtml
tương ứng gửi vềBrowser
.
==> Một số ứng dụng phổ biến : wwww
, mail
, ftp
...
Peer to peer
Mô hình Một máy tính vừa đóng vai trò là Client
vừa là Server
.
==> MỘt số ứng dụng phổ biến : Gnutella
, KazaA
...
4.Đường trục mạng
Là hệ thống mạng của các Routers
làm nhiệm vụ chọn đường và chuyển tiếp thông tin giữa hai máy tính nằm trên 2 nhánh mạng cách xa nhau.
MÔ HÌNH
⚠️ LƯU Ý
Sử dụng một trong hai chế độ sau để truyền thông tin trên mạng
Chuyển mạnh (
Circuit switching
)Chuyển gói (
Package switching
)
Chuyển mạch
Hoạt động theo mô hình hệ thống điện thoại.
Để có thể giao tiếp máy
B
, máyA
phải thực hiện cuộc gọi. Nếu máyA
chấp nhận ==> một kênh ảo sẽ thiết lập dành riêng để trao đổi choA
vàB
MÔ HÌNH
==> Tất cả tài nguyên được cấp cho cuộc gọi này như : băng thông đường truyền đều được dành riêng cho cuộc gọi, không chia sẽ cho cuộc gọi khác.
⚠️ LƯU Ý
Việc phân chia băng thông có 2 kỹ thuật phổ biến như sau :
Chia theo tần số (
FDMA
-Frequency Division Multi Access
)Chia theo thời gian (
TDMA
-TIme Division Multi Access
)
Mạng chuyển gói
Thông tin được trao đổi qua hai máy tính được phân thành những package
có kích thước tối đa xác định.
Gói tin của những người dùng khác nhau (ví dụ
A
vàB
) sẽ chia sẻ nhau băng thông của kênh truyền ==> Mỗi gói tin sẽ sử dụng băng thông truyền khi được phép
MÔ HÌNH
Điều này sẽ dẫn đến tình trạng lượng thông tin cần truyền đi vượt quá khả năng đáp ứng của kênh truyền.
⚠️ LƯU Ý
Trong trường hợp này, các routers
sẽ giải thuật lưu và chuyển tiếp (Store and Forward
) tức là lưu lại các package
nào rãnh kênh truyền thì gửi đi sau
So sánh 2 chế độ truyền mạng
Chuyển gói cho phép có nhiều người sử dụng mạng hơn
Giả Sử | Khi đó |
---|---|
- Một đường truyền 1 Mbit - Mỗi người dùng được cấp 100Kbps khi truy cập “active” - Thời gian active chiếm 10% tổng thời gian | - Chuyển mạch: cho phép tối đa 10 user - Chuyển gói: cho phép 35 user (xác suất có hơn 10 active đồng thời nhỏ hơn 0.004 ) |
MÔ HÌNH
⚠️ KẾT LUẬN
Chuyển gói thích hợp cho dữ liệu lớn nhờ cơ chế chia sẻ tài nguyên không cần thiết lập
Khuyết điểm: Khi bị tắt nghẽn sẽ mất hết dữ liệu, không đảm bảo được băng thông cố định
Mạng truy cập
Cho phép kết nối các máy tính vào các router
ngoài biên.
MÔ HÌNH
Có thể là những loại mạng sau :
Mạng truy cập từ xa
Mạng cục bộ
Mạng không dây
5.Lợi ích mạng máy tính
1.Dùng chung tài nguyên | 2.Tăng độ tin cậy | 3.Tăng hiệu suất làm việc | 4.Tiết kiệm chi phí | 5.Bảo mật thông tin | 6.Phát triển ứng dụng mới |
---|---|---|---|---|---|
Có thể sử dụng chung tài nguên giữa các máy tính với nhau mà không cần phải lưu trữ nhiều nơi. | Thực hiện một chương trình tại nhiều máy khác nhau, tránh tình trạng sai sót do nhân viên kỹ thuật | Bỏ qua những khâu đối chiếu không cần thiết | Giảm chi phí các trang thiết bị trên số người dùng | Các dữ liệu được bảo mật trên file server | Ngày càng phát triển tạo ra các sản phẩm mới về mạng |
Mỗi lần thay đổi thông tin tất cả người dùng đều cập nhật và biết. | Dễ dàng xác định được thiết bị nào hư hỏng để tiến hành sửa chữa ngay sau đó | Tiết kiệm thời gian cài đặt phần mềm trên mỗi máy (Vì có thể làm hàng loạt) | Về phần mềm ta có thể mua những ấn bản cho nhiều người dùng cho chi phí rẻ hơn | Tăng tính an toàn so với các máy cá nhân | Các sản phẩm ứng dụng có khả năng truy cập trên toàn thế giới |
Chi phí giảm và dễ bảo quản | Việc Backup có thể giao cho một người chứ không cần phải mỗi người tự Backup |