Chương 1. Giới thiệu
1. Động cơ học quản lý dự án CNTT
Báo cáo các dự án CNTT có thành tích khá kém
Lý do thất bại của dự án | Lợi ích quản lý dự án tốt |
---|---|
Không được huấn luyện, thiếu kinh nghiệm của nhà quản lý dự án | Không gây điều bất ngờ cho chủ đầu tư, khách hàng... |
Thiếu khả năng thiết lập và quản lý yêu cầu | Cung cấp sự tin tưởng và giảm rủi ro |
Thiếu khả năng lãnh đạo ở một số vị trí hay tất cả vị trí | Lập kế hoạch, giám sát, track, và quản lí lịch biểu, tài nguyên, giá, chất lượng |
Thiếu khả năng nhân dạng, chứng minh bằng tài liệu và theo dõi các yêu cầu | Cho một kinh nghiệm tốt để thực hiện các dự án khác |
Các kế hoạch và quá trình lập kế hoạch kém | Các thành viên được phát triểm tốt trong nhóm |
Ước lượng nguồn lực kém | |
Văn hoá và nội quy không đồng nhất | |
Thiếu sự đồng nhất giữa các đội thực hiện dự án | |
Sử dụng sai phương pháp | |
Sự truyền đạt thông tin không đủ, thiếu các tiền trình theo dõi và báo cáo |
2. Định nghĩa của một dự án
Định nghĩa
Dự án có ý nghĩa là mọi công việc liên quan để tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ duy nhất trong một khoảng thời gian giới hạn
Dự án "Một nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ duy nhất"
Đặc điểm của một dự án
Có mục tiêu rõ ràng và không có việc dư thừa
Kế hoạch phải được lập rõ từ đầu
Mục tiêu cụ thể phù hợp nhau
Thời gian thực hiện phải ước tính trước, có ngày bắt đầu và kết thúc
Có ràng buộc kinh phí, thời gian và các nguồn tài nguyên
Tồn tại nhiều rủi ro
Được thực hiện bởi tổ chức cụ thể
Các cá nhân tổ chức với những nhu cầu khác nhau hay mối quan tâm liên quan
Làm việc nhóm, hợp tác hiệu quả
Công việc có chuyên môn sâu được chia ra nhiều giai đoạn
Tài nguyên của dự án bị giới hạn và thay đổi theo từng giai đoạn
Thường có quy mô lớn và phức tập